Chiếc MINI Roadster sẽ trang bị sẵn với một sự lựa chọn cho 4 mẫu động cơ diesel và động xăng hiệu quả cũng như mạnh mẽ từ thị trường. Những dòng động cơ từ MINI Cooper Roadster (90 kW/122 mã lực), thông qua chiếc MINI Cooper SD Roadster (105 Kw / 143 mã lực) và MINI Cooper S Roadster (135 kW/ 184 mã lực), đến mẫu xe tính năng rõ ràng nhất trong tất cả-chiếc MINI John Cooper Works Roadster công suất 155 kW/211 mã lực. Chất lượng của công nghệ khung gầm không gì sánh kịp trong phân khúc xe nhỏ, bao gồm hệ thống lái năng lượng điện tử (Electric Power Steering) và hệ điều khiển ổn định động lực (Dynamic Stability Control), kết hợp với thân xe với độ cứng khi xoắn (hoàn thiện với những yếu tố tăng cường độ bền đặc biệt) và trọng tâm xe thấp hơn để tạo nên tính nhanh nhẹn và sự an toàn chủ động va tích cực không gì có thể cạnh tranh được. Trong khi đó, túi khí trước,trên đầu và trước ngực, một khung kính chắn gió cực kì chắc chắn và những thanh cuộn bằng thép không gỉ được đánh bóng với thân xe kết hợp với tên của sự bảo vệ hành khách. Sự cân bằng khí động lực của chiếc MINI Roadster được tối ưu hóa bằng cánh đuôi sau hoạt động.
Chiếc MINI Roadster nổi bật nhờ vào tính năng cao cấp của nó với dãy các thiết bị tiêu chuẩn chất lượng cao, bao gồm điều hòa không khí (MINI Cooper S Roadster, MINI Cooper SD Roadster, MINI John Cooper Works Roadster), hỗ trợ lái với độ nhạy tốc độ, kính ngoại thất có thể chỉnh điện, điều khiển khoảng cách đậu xe, ghế ngồi có thể điều chỉnh độ cao và một hệ thống âm thanh với MP3-đọc đĩa CD tương thích và kết nối AUX IN. Mức độ thoải mái và tính chất cá nhân có thể được gia tăng hơn nữa bởi những tùy chọn hấp dẫn định rõ như đèn pha hoạt hóa xenon, đèn định vị đen, hệ thống điều chỉnh thời gian mở định kỳ và truy nhập thoải mái. Và chiếc MINI Roadster cũng cung cấp những chức năng truyền thông và giải trí được kết nối trong chiếc MINI đổi mới, sử dụng bên trong xe.
Chiếc MINI Roadster trang bị sẵn với 3 mẫu động cơ mạnh mẽ nhất và mẫu đông cơ diesel công suất cao nhất trong dòng nhãn hiệu này. Những động cơ hiện đại tất cả đều gia tăng công suất thể thao, cung cấp kết hợp với sự hiệu quả mẫu mực, và tất cả những biến thể của chiếc MINI Roadster mang đến tên Cooper trong những tiêu đề mẫu xe của chúng. Lời giới thiệu này để thể hiện sự tôn trọng với nhà thiết kế mẫu xe đua ex-Formular One-John Cooper, người đã từng đua với chiếc Mini classic, đánh dấu một chiếc xe với công suất thể thao đặc biệt.
Chiếc MINI Cooper Roadster đại diện cho một điểm bắt đầu cực kì sống động trong lòng Roadster. Động cơ 4 xi lanh dung tích 1.6l gia tăng một hệ thống điều khiển van biến thiên toàn bộ – được dựa trên công nghệ VALVETRONIC được sử dụng trong những động cơ của BMW – điều mà làm tăng thêm phản hồi của động cơ cũng như lượng khí thải và lượng tiêu dùng nhiên liệu thấp hơn. Với công suất gia tăng đến 90 kW / 122 mã lực tại 6.000 vòng/phút và mô men xoắn cực đại là 160 Nm (118 lb-ft) đạt được tại 4.250 vòng/phút, động cơ giúp chiếc MINI Cooper Roadster tăng tốc từ 0-100 km/h (62 mph) trong 9.2 giây và đạt tới một tốc độ cực đại là 199 km/h (124 mph). Lượng tiêu dùng nhiên liệu trung bình của nó trong vòng kiểm tra EU là 5.7l/100 km (49.6 mpg imp), trong khi đó lượng khí thải CO2 là 133 g/km.
Bên cạnh hệ thống điều khiển van biến thiên toàn bộ, công nghệ MINI TwinPower Turbo cung trang bị một máy turbo tăng áp 2 cuộn và hệ thống phun xăng trực tiếp – một gói công nghệ tạo nên động cơ dung tích 1.6l trên chiếc MINI Cooper S Roadster hiệu quả nhất trên thế giới trong dòng cùng dung tích. Động cơ đạt được công suất cực đại là 135 kW/184 mã lực tại 5.500 vòng/phút. Mô men xoắn cực đại là 240 Nm (177 lb-ft) có sẵn tại thấp hơn 1.600 vòng/phút và có thể đạt được 260 Nm (192 lb-ft) trong một lần phi nước đại ngắn của chức năng Overboost. Tất cả điều này có nghĩa là chiếc MINI Cooper S Roadster tăng tốc từ 0-100 km/h (62 mph) trong 7.0 giây trong cách thức để đạt tốc độ cực đại là 227 km/h (141 mph). Những số liệu tính năng này tương phản với lượng tiêu dùng nhiên liệu trung bình trong vòng kiểm tra EU là 6.0l/100 km (47.1 mpg imp) và lượng khí CO2 thải ra là 139 g/km.
Mẫu biến thể mới nhất của thương hiệu phụ John Cooper Works của MINI thể hiện tiềm năng thể thao với mục đích thậm chí tuyệt vời hơn. Mẫu MINI John Cooper Works Roadster được truyền công suất bởi một động cơ 4 xi lanh 155 kW/ 211 mã lực.với công nghệ MINI TwinPower Turbo. Mẫu động cơ 1.6l đạt công suất cực đại tại 6.000 vòng/phút, với mô men xoắn cực đại là 260 Nm (192 lb-ft) tại 1.850 vòng/phút. Chức năng Overboost đẩy con số này tích tắc lên đến 280 Nm (207 lb-ft). 6.5 giây là tất cả thời gian bỏ ra để chiếc MINI John Cooper Works Roadster tăng tốc từ 0-100 km/h (62 mph). Tốc độ cực đại là 237 km/h (147 mph). Được thêm vào, với lượng tiêu dùng nhiên liệu trung bình trong vòng kiểm tra EU là 7.3l/100 km (38.7 mpg imp) và lượng CO2 thải ra là 169 g/km, chiếc MINI John Cooper Works Roadster gia tăng tính hiệu quả đặc biệt cho chiếc xe mui trần trong dòng công suất này.
Dẫn đầu trong cách thức của mô men xoắn và tính tiết kiệm, động cơ diesel 2.0l với công nghệ MINI TwinPower Turbo dưới ca pô của chiếc MINI Cooper SD Roadster là sự thêm vào lý tưởng cho dòng động cơ xăng. Động cơ 4 xi lanh trang bị vỏ động cơ nhôm, một máy nén khí với hình dạng lỗ thông khí biến thiên, hệ thống phun nhiên liệu trực tiếp kiểu ống tích áp với máy phun van điện từ, và đạt công suất 105 kW/143 mã lực tại 4.000 vòng/phút và mô men xoắn cực đại là 305 Nm (225 lb-ft) giữa 1.750 và 2.700 vòng/phút. Tất cả những điều này cho phép chiếc MINI Cooper SD Roadster tăng tốc từ 0-100 km/h (62 mph) trong 8.1 giây và lên đến tốc độ cực đại là 212 km/h (132 mph). Điểm nổi bật của chiếc Roadster động cơ diesel là tính hiệu quả tuyệt vời của nó với lượng tiêu dùng nhiên liệu trung bình là 4.5l/100km (62.8 mpg imp) trong vòng kiểm tra EU và lượng khí thải CO2 là 118g/km.
Chiếc MINI Cooper Roadster và MINI Cooper SD Roadster được trang bị như tiêu chuẩn với công nghệ MINIMALISM bao quát. Điều này giảm nhiều hơn nữa lượng tiêu dùng nhiên liệu và khí thải của chúng nhờ vào những đặc trưng bao gồm tải tạo năng lượng phanh (Brake Energy Regeneration), chức năng khởi động/dừng, hiển thị Shift Point Display, hệ thống lái động cơ điện (Electric Power Steering) và những bộ phận phụ làm việc khi cần thiết. Chiếc MINI Cooper Roadster, MINI Cooper S Roadster và MINI Cooper SD Roadster cũng có thể được thiết lập với hộp số tự động 6 cấp tùy chọn với chức năng Steptronic như một hộp số tay 6 cấp thay thế, phù hợp như tiêu chuẩn trong dòng MINI Roadster.